Giáo viên mầm non (Bậc 6)

Chịu trách nhiệm về việc học tập, phát triển thể chất, cảm xúc, xã hội và trí tuệ, cũng như chăm sóc trẻ nhỏ từ khi sinh ra đến 5 tuổi.

Mức lương trung bình:

CHI TIẾT CỦA TIÊU CHUẨN

Nghề nghiệp này tồn tại trong mọi loại hình cơ sở giáo dục mầm non, bao gồm trường học, nhóm trẻ, và các nhà trông trẻ được đăng ký (childminders). Phần lớn lĩnh vực này hoạt động trong khối tư nhân, tình nguyện và độc lập (Private, Voluntary and Independent – PVI).
Giáo viên mầm non sở hữu Chứng chỉ Giáo viên Mầm non – Early Years Teacher Status (EYTS), chứng nhận năng lực giảng dạy và dẫn dắt hoạt động học tập trong các cơ sở PVI, với các nhà trông trẻ hoặc tại một số cơ sở mầm non thuộc hệ thống học viện (academy-based). Tuy nhiên, những người có EYTS không đủ điều kiện để làm giáo viên chính (lead teacher) tại các trường công lập (maintained schools), vì vị trí này yêu cầu Chứng chỉ Giáo viên Đủ tiêu chuẩn – Qualified Teacher Status (QTS).

Mục tiêu chính của vai trò này là giám sát quá trình học tập, phát triển thể chất, cảm xúc, xã hội và trí tuệ của trẻ em từ sơ sinh đến 5 tuổi, đồng thời nắm bắt định hướng phát triển cho trẻ từ 5 đến 7 tuổi. Giáo viên mầm non lập kế hoạch và triển khai các hoạt động học tập thông qua nhiều phương pháp khác nhau – như học qua chơi, làm mẫu và hướng dẫn trực tiếp. Họ quan sát, đánh giá và phân tích quá trình học của trẻ để phục vụ việc lập kế hoạch giảng dạy tiếp theo, đồng thời xây dựng môi trường học tập kích thích, toàn diện và mang tính thử thách. Giáo viên mầm non cũng điều chỉnh phương pháp giáo dục và chăm sóc để đáp ứng đa dạng năng lực và nhu cầu của từng trẻ.

Trong công việc hằng ngày, giáo viên mầm non tương tác với trẻ, phụ huynh, gia đình và người chăm sóc, cũng như với đồng nghiệp và các chuyên gia khác hỗ trợ quá trình phát triển của trẻ. Họ cũng phối hợp với các cơ quan bên ngoài, bao gồm dịch vụ hỗ trợ sớm (early help services), các chuyên gia y tế và dịch vụ bảo vệ trẻ em (children’s services) để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho mỗi trẻ.

Giáo viên mầm non chịu trách nhiệm tổng thể về an toàn và phúc lợi của trẻ trong phạm vi chăm sóc của mình. Họ được kỳ vọng dẫn dắt thực hành giáo dục tốt theo khung quy định bắt buộc Early Years Foundation Stage (EYFS) và đảm bảo sức khỏe, an toàn và quyền lợi của trẻ luôn được ưu tiên. Thông thường, họ báo cáo trực tiếp cho người quản lý tại cơ sở và có thể giám sát hoặc quản lý các nhân viên khác trong nhóm.

Giáo viên mầm non (Early Years Teacher) – Giảng dạy và hỗ trợ trẻ em từ sơ sinh đến 5 tuổi, thúc đẩy sự phát triển thể chất, cảm xúc, xã hội và trí tuệ của trẻ theo Khung Chương trình Giáo dục Mầm non Quốc gia (Early Years Foundation Stage – EYFS).

Ambition Institute, Best Practice Network, Bright Horizons, Gloucester City Council, Kids Planet Day Nurseries, Kingston University, KM Training, Leicestershire County Council, Little Pips Nursery, NCFE, NDNA, Newcastle City Council, North Northamptonshire Council, Nottingham Trent University, Our Monkey Club, Pen Green Children’s Centre, St John Vianney RC Primary School, South Farnham Educational Trust, Storal, The Early Years Alliance, University of Greenwich, University of Reading

K1: Các lý thuyết, nguyên tắc và phương pháp tiếp cận phát triển thời thơ ấu cùng cơ sở nghiên cứu – bằng chứng của chúng, và cách chúng ảnh hưởng tới việc học tập và phát triển của trẻ.

K2: Những lĩnh vực cốt lõi của học tập và phát triển hiệu quả trong các khung pháp lý bắt buộc.

K3: Nhu cầu giao tiếp và ngôn ngữ của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bao gồm mối liên hệ giữa giao tiếp sớm và biết chữ.

K4: Các mẫu hình phát triển điển hình và không điển hình, và các cách hỗ trợ mọi trẻ theo nhu cầu hiện tại và tương lai.

K5: Các lý thuyết về quan hệ và ảnh hưởng của chúng tới sự phát triển và các mối quan hệ của trẻ.

K6: Tầm quan trọng của thuyết gắn bó (attachment) trong thực hành dựa trên quan hệ và vai trò của người phụ trách chính (key person) trong việc nuôi dưỡng các mối quan hệ an toàn.

K7: Các nguyên lý nền tảng của những mô hình/khung tư tưởng định hình giáo dục và chăm sóc giai đoạn mầm non.

K8: Chiến lược sư phạm và phương pháp học như học qua chơi, dạy do người lớn dẫn dắt, tư duy chia sẻ bền bỉ, học nhóm và các phương pháp dựa trên quan hệ.

K9: Các phương pháp đánh giá tiếp cận sư phạm để tinh chỉnh và cải thiện thực hành dạy học của bản thân.

K10: Các tiếp cận sư phạm đối với ngôn ngữ sớm và biết chữ sớm, và tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng tình yêu đọc sách từ nhỏ.

K11: Các tiếp cận sư phạm đối với toán học sớm và ý nghĩa của việc bồi dưỡng thái độ tích cực với các con số.

K12: Cách toán học sớm, biết chữ sớm, giao tiếp toàn diện và các lĩnh vực học tập chủ đạo hỗ trợ khả năng sẵn sàng vào trường.

K13: Cách lập kế hoạch trải nghiệm học tập dựa trên hứng thú, nhu cầu và giai đoạn phát triển của trẻ.

K14: Cách điều chỉnh thực hành giáo dục và chăm sóc để đáp ứng nhu cầu của mọi trẻ.

K15: Nguyên tắc đồng kiến tạo (co-construct) chương trình với trẻ và đồng nghiệp.

K16: Các yếu tố tạo nên môi trường hỗ trợ (enabling environments) và cách điều chỉnh chúng theo nhu cầu của trẻ.

K17: Tác động của môi trường hỗ trợ — tại cơ sở và ở nhà — tới việc học tập và phát triển của trẻ.

K18: Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, sang chấn và căng thẳng tới việc học và phát triển của trẻ.

K19: Tầm quan trọng của cơ hội học tập dựa trên chơi trong hỗ trợ phát triển của trẻ.

K20: Nguyên tắc và phương pháp quan sát hành vi chơi và học của trẻ.

K21: Cách quan sát và đánh giá định hướng, định hình thực hành chuyên môn.

K22: Các lý thuyết về chuyển giai đoạn (transition), các kiểu chuyển giai đoạn mà trẻ trải nghiệm và tác động của chúng tới phát triển.

K23: Các khung pháp lý bắt buộc/không bắt buộc và hướng dẫn dành cho cung cấp dịch vụ mầm non.

K24: Các khung pháp lý bắt buộc/không bắt buộc và hướng dẫn về nhu cầu giáo dục đặc biệt và khuyết tật (SEND) trong giai đoạn mầm non.

K25: Cách tiếp cận hỗ trợ bổ sung cho những trẻ cần thiết.

K26: Nguyên tắc, quy trình và thủ tục để nhận diện sớm SEND.

K27: Nguyên tắc bảo vệ an toàn (safeguarding) và bảo vệ trẻ em.

K28: Các khung pháp lý và nghĩa vụ pháp lý liên quan tới safeguarding và SEND.

K29: Cách tiếp cận bảo vệ an toàn cấp địa phương và sự khác biệt giữa các bối cảnh.

K30: Nguyên tắc về sự tò mò nghề nghiệp (professional curiosity) trong bối cảnh safeguarding.

K31: Nguyên tắc trách nhiệm nghề nghiệp trong mầm non và sự liên hệ với vai trò người phụ trách chính, safeguarding và vận động cho trẻ.

K32: Vai trò của các chuyên gia khác trong hệ thống đa cơ quan hỗ trợ trẻ em, thanh thiếu niên và gia đình.

K33: Cách các chuyên gia mầm non đóng góp và hợp tác trong hệ thống hỗ trợ đa cơ quan.

K34: Chính sách hiện hành, các khung pháp lý bắt buộc/không bắt buộc và hướng dẫn liên quan đến cơ sở mầm non và cộng đồng địa phương.

K35: Những yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe và hạnh phúc (wellbeing) của trẻ.

K36: Tầm quan trọng của sức khỏe và hạnh phúc trong phát triển toàn diện của trẻ.

K37: Các lý thuyết và nghiên cứu đương đại làm nền tảng cho các tiếp cận hiệu quả về sức khỏe và hạnh phúc của trẻ.

K38: Thực hành chăm sóc cá nhân tôn trọng và nuôi dưỡng, và tác động của chúng tới sự phát triển của trẻ.

K39: Các tiếp cận đạo đức trong vận động (advocacy) cho trẻ em và gia đình.

K40: Nguyên tắc của điều tra dựa trên thực hành (practice-based enquiry) và học hỏi nghề nghiệp phản tư.

K41: Nguyên tắc giám sát (supervision) trong bối cảnh mầm non.

K42: Các cách tiếp cận cố vấn – coaching – hỗ trợ phát triển nghề nghiệp cho đồng nghiệp.

K43: Tầm quan trọng của cách tiếp cận học thuật và dựa trên bằng chứng đối với phát triển nghề nghiệp liên tục (CPD).

K44: Mục đích và tác động của hoạt động phản tư đối với trẻ, giáo viên mầm non và tập thể chuyên môn rộng hơn.

K45: Các mô hình và phương pháp thực hành phản tư, bao gồm phản tư chủ động.

K46: Phương pháp xác định, đánh giá và phân tích cơ sở bằng chứng.

K47: Các cách tiếp cận phân tích phê phán chính sách và lý thuyết giáo dục.

K48: Cách chính sách quốc gia ảnh hưởng và định hình thực hành – triển khai ở địa phương.

K49: Các lý thuyết và tiếp cận liên quan đến lãnh đạo trong lĩnh vực mầm non.

K50: Những nguyên lý cốt lõi của lãnh đạo trong giáo dục và chăm sóc mầm non.

K51: Các cách tiếp cận dẫn dắt thay đổi tổ chức và cải tiến liên tục.

K52: Mục đích và thông lệ tốt nhất về ghi chép, lưu trữ, báo cáo và chia sẻ thông tin trong cơ sở mầm non.

K53: Nguyên tắc bình đẳng, đa dạng và hòa nhập trong giáo dục mầm non.

K54: Các lý thuyết và nguyên tắc làm việc cùng phụ huynh và người chăm sóc.

K55: Quyền trẻ em và việc áp dụng các quyền đó trong thực hành mầm non.

K56: Cách tạo lập và duy trì môi trường an toàn, áp dụng thực hành thúc đẩy sức khỏe, an toàn và hạnh phúc của trẻ.

S1: Vận dụng kiến thức về phát triển trẻ em để định hướng quan sát, đánh giá và thực hành hằng ngày.

S2: Lập kế hoạch trải nghiệm học tập phản ánh hứng thú, năng lực và nhu cầu phát triển riêng của từng trẻ.

S3: Lồng ghép tiếng nói và góc nhìn của trẻ vào thiết kế chương trình và trải nghiệm học tập.

S4: Quan sát tất cả trẻ để hiểu các em đang học gì, phát triển ra sao và những trải nghiệm nào định hình sự lớn lên của các em.

S5: Dẫn dắt đội ngũ chuyên môn đưa quan sát trở thành một phần nhất quán của thực hành hằng ngày.

S6: Phân tích và diễn giải kết quả quan sát để phục vụ lập kế hoạch tiếp theo và cải thiện thực hành.

S7: Làm mẫu và dẫn dắt các chiến lược mở rộng, đào sâu việc học của trẻ.

S8: Vận dụng hiệu quả các tiếp cận sư phạm đối với đọc sớm và phát triển biết chữ.

S9: Áp dụng các chiến lược sư phạm để thúc đẩy học toán sớm.

S10: Đánh giá phê phán các tiếp cận sư phạm và xác định thời điểm, cách thức áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.

S11: Điều chỉnh giáo dục và chăm sóc để đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi trẻ.

S12: Áp dụng các nguyên tắc, quy trình và thủ tục nhận diện sớm và hỗ trợ trẻ có SEND.

S13: Tạo lập và điều chỉnh các môi trường hỗ trợ nhằm nuôi dưỡng việc học và phát triển của trẻ.

S14: Hỗ trợ phụ huynh, người chăm sóc và gia đình xây dựng môi trường gia đình giúp kích hoạt và mở rộng việc học.

S15: Nuôi dưỡng các mối gắn bó an toàn và các quan hệ tích cực với trẻ và giữa trẻ với nhau.

S16: Phản tư về hiệu quả của sư phạm và hoạt động cung cấp dịch vụ, đồng thời định hướng thực hành phản tư cho đồng nghiệp.

S17: Vận dụng các nguyên tắc điều tra dựa trên thực hành (practice-based enquiry) để đánh giá và nâng cao chất lượng cung cấp.

S18: Phân tích phát hiện từ điều tra dựa trên thực hành và tích hợp bài học rút ra vào thực hành thường xuyên.

S19: Lãnh đạo và quản lý thay đổi tại cơ sở mầm non nhằm thúc đẩy cải tiến chất lượng liên tục.

S20: Phân tích phê phán lý thuyết và bằng chứng để định hướng và tinh chỉnh thực hành nghề nghiệp.

S21: Phân tích phê phán các khung chính sách và chuyển hóa thành thực hành hiệu quả ở địa phương.

S22: Căn chỉnh chính sách, quy trình và thủ tục với thực hành mầm non chất lượng cao.

S23: Triển khai các nguyên tắc safeguarding và bảo vệ trẻ em phù hợp quy định bắt buộc và yêu cầu địa phương.

S24: Nhận biết khi một trẻ có thể gặp rủi ro bằng cách quan sát cả dấu hiệu bằng lời và không bằng lời, hiểu chuẩn mực cá nhân của trẻ.

S25: Dẫn dắt việc triển khai các thực hành an toàn trong toàn bộ cơ sở.

S26: Dẫn dắt cách tiếp cận hợp tác đa cơ quan và làm việc đối tác của cơ sở.

S27: Cố vấn (mentor) và huấn luyện (coach) nhân sự mầm non để hỗ trợ phát triển nghề nghiệp liên tục.

S28: Dẫn dắt đội ngũ xây dựng văn hóa chơi hợp tác, học tập và phát triển chung.

S29: Vận dụng hiệu quả các phương pháp làm việc nhóm và lãnh đạo trong cơ sở mầm non.

S30: Vận động cho quyền trẻ em và trao quyền để đồng nghiệp bảo vệ, thúc đẩy các quyền đó.

S31: Ghi chép, lưu trữ và báo cáo thông tin về trẻ một cách chính xác, phù hợp với từng nhóm người nhận.

S32: Giao tiếp hiệu quả với đồng nghiệp để chia sẻ hiểu biết và nâng cao thực hành.

S33: Dẫn dắt truyền thông với phụ huynh, người chăm sóc và gia đình nhằm hỗ trợ việc học và hạnh phúc của trẻ.

S34: Tuân thủ và thúc đẩy quyền trẻ em, bảo đảm bình đẳng, đa dạng và hòa nhập trong mọi thực hành.

S35: Dẫn dắt hoạt động học tập – phát triển của nhân sự thông qua giám sát, quan sát đồng nghiệp và hỗ trợ liên tục.

S36: Giám sát và bảo đảm chất lượng chương trình để đáp ứng hiệu quả nhu cầu học tập và phát triển của mọi trẻ.

B1: Chịu trách nhiệm lãnh đạo thực hành chất lượng cao và đảm bảo kết quả tích cực cho tất cả trẻ em.

B2: Tôn trọng, duy trì và tích cực thúc đẩy văn hóa bảo vệ an toàn (safeguarding) mạnh mẽ trong cơ sở.

B3: Hành động với sự chính trực, chuyên nghiệp và tinh thần trách nhiệm đạo đức cao.

B4: Tự tin trong việc đóng góp phản biện mang tính xây dựng để cải thiện thực hành và duy trì tiêu chuẩn.

B5: Chủ động tìm kiếm cơ hội phát triển nghề nghiệp liên tục và tham gia vào thực hành phản tư.

B6: Thể hiện tầm nhìn và năng lực lãnh đạo bằng cách truyền cảm hứng và tạo ảnh hưởng tích cực tới đồng nghiệp và các chuyên gia khác.

B7: Nuôi dưỡng và duy trì văn hóa hợp tác, khuyến khích làm việc nhóm và chia sẻ trách nhiệm.

B8: Thúc đẩy cơ hội bình đẳng, đa dạng và thực hành hòa nhập cho tất cả trẻ em và gia đình.

B9: Là hình mẫu về các giá trị, thái độ và hành vi tích cực được mong đợi ở trẻ và các đồng nghiệp chuyên môn.

Chương trình tích hợp tiêu biểu
Cách bạn đạt năng lực quốc gia
Kiểm định và Công nhận
Job Listings
Tất cả chương trình SwissUK™

LIÊN HỆ SwissUK™

    Close Search Window